Hiện nay, hợp đồng lao động chỉ gồm 02 loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Hiện nay, hợp đồng lao động chỉ gồm 02 loại là hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Căn cứ Điều 33 Bộ luật Lao động năm 2019, khi có thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, các bên có thể tiến hành bằng việc ký phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng mới.
Tuy nhiên, nếu ký phụ lục hợp động lao động thì các bên lại không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động (theo khoản 2 Điều 22 Bộ luật Lao động năm 2019).
Vì vậy, nếu muốn thay đổi loại hợp đồng, các bên buộc phải ký hợp đồng mới.
Theo khoản 2 Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì:
– Trong 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn: Phải ký kết hợp đồng lao động mới.
+ Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
+ Nếu ký hợp đồng mới thì chỉ được ký thêm 01 lần hợp đồng lao động có thời hạn. Sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ trường hợp ký hợp đồng với:
– Hết thời hạn 30 ngày nói trên mà không ký hợp đồng mới: Hợp đồng đã ký trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao đông 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết dưới 03 hình thức sau:
– Giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu;
– Giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng.
Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản. Việc bổ sung thêm hình thức hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các bên khi thực hiện hợp đồng lao động nhất là trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay. Tìm hiểu thêm về phương thức ký hợp đồng lao điện tử TẠI ĐÂY.
Trên đây là bài viết về phân loại hợp đồng lao động mới nhất, để NLĐ và NSDLĐ nắm rõ trong quá trình ký kết hợp đồng.
Không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực
Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
– Ít nhất 30 ngày: Hợp đồng lao động có thời hạn từ 12 – 36 tháng.
– Ít nhất 03 ngày làm việc: Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
– Hợp đồng lao động hết hạn sẽ làm chấm dứt quan hệ lao động
– Nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc sau khi hợp đồng hết hạn:
+ Phải ký hợp đồng lao động mới trong thời hạn 30 ngày
+ Nếu không ký tiếp trong 30 ngày thì hợp đồng cũ sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Không có thời hạn kết thúc hợp đồng
– Chỉ được ký tối đa 02 lần hợp đồng lao động lao động có thời hạn
– Sau đó, nếu hợp đồng lao động hết thời hạn mà người lao động vẫn làm việc tiếp thì phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Lưu ý: Khi "Hợp đồng lao động xác định thời hạn" hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
+ Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
+ Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo loại "Hợp đồng lao động xác định thời hạn" trước đó sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật số: 45/2019/QH14 .
Cụ thể: Điều 149. Sử dụng người lao động cao tuổi
1. Khi sử dụng người lao động cao tuổi, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
2. Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
Điều 177. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.